bậc phụ huynh ngại giao tiếp với người nước ngoài vì phát âm kém? Không sao, giúp bậc phụ huynh lấy lại tự tin bằng cách nói “ed”, “s”, “es” chuẩn qua các câu thơ cực dễ nhớ. học tiếng anh cũng giống như đi xe đạp vậy, phải luyện tập mỗi ngày. Trong đó, nói tốt giúp chúng ta có thêm tự tin khi giao tiếp với người nước ngoài. Đặc biệt, đuôi ed/s/es thường gây trở ngại cho việc phát âm và nhiều người thường bỏ qua chúng. Hôm nay hãy cùng Edu2Review ôn lại bài tập phát âm “ed”, “s”, “es” qua các câu thơ nhé! Xem thêm phát âm “s”, “es” Những từ tận cùng là “s” và “es” luôn biểu thị số nhiều. Vậy những từ ấy có bao nhiêu cách đọc? Xin trả lời rằng có ba phương pháp đọc các phụ huynh nha: Đọc là /s/ Đọc là /iz/ Đọc là /z/ Vậy làm thế nào để nhận biết ba cách thức đọc trên? Cùng khám phá nhé. 1. Nói là /s/ – Khi từ có tận cùng là các chữ cái c, k,f,p,t Học theo câu thơ này cho dễ nhớ nha: “có cafe phở tái” Ví dụ: tiếng anh nói tiếng Việt Units /s/ đơn vị, thành phần Stops /s/ dừng lại Laughs /s/ cười phá lên 2. Nói là /iz/ – Khi từ có tận cùng là các chữ cái s, x, sh, ch, z, g Học theo câu thơ này cho dễ nhớ nào: “sản xuất sinh chờ zĩa gà” Ví dụ: anh văn nói tiếng Việt Watches /iz/ xem Changes /iz/ thay đổi Classes /iz/ lớp học 3. Phát âm là /z/ – Khi các từ có tận cùng là nguyên âm và các phụ âm hữu thanh còn lại. Ví dụ: tiếng anh nói tiếng Việt Plays /z/ chơi Hugs /z/ ôm Bags /z/ cái túi Như vậy cách phát âm s, es phụ thuộc vào âm cuối của từ đó. Nhưng vẫn tồn tại các trường hợp ngoại lệ: Aches /s/ = đau nhức Earaches /s/ = đau tai Headaches /s/ = đau đầu Athletics /s/ = điền kinh Mathematics /s/ = toán học Physics /s/ = vật lý học Mechanics /s/ = cơ khí học Coughs /s/ = ho Laughs /s/ = cười Pierrots /z/ = hề kịch câm học tiếng anh không hề khó nếu ta luyện tập mỗi ngày học tập anh văn không hề khó nếu ta luyện tập mỗi ngày (Nguồn: duhocVIP) nói “ed” Về mặt ngữ pháp, khi chia động từ có quy tắc ở thì quá khứ hay các thì hoàn thành, ta thêm đuôi “-ed” vào sau động từ nguyên thể (e.g: wanted, helped, lived), và đôi khi cũng có các tính từ kết thúc bằng “ed” (e.g: tired, embarrassed, relaxed). Tuy nhiên, trong khi phát âm, tùy từng trường hợp mà đuôi “-ed” được đọc khác nhau. Do đó bạn cần phải nắm vững cách thức phát âm ed này, nếu không khi giao tiếp, người bản xứ sẽ thấy rất khó hiểu. Có 3 cách thức nói “ed”: Đọc là /id/ Đọc là /t/ Đọc là /d/ 1. Phát âm là /id/ – Khi từ có tận cùng là các chữ cái t, d Học theo câu này cho dễ nhớ nhé: “tiền đô” Ví dụ: anh văn phát âm tiếng Việt Wanted /id/ muốn Added /id/ thêm vào polluted /id/ ô nhiễm 2. Phát âm là /t/ – Khi từ có tận cùng là các chữ cái s, x, sh, ch, c, k, f, p ( sản – xuất – sinh – chờ – có – ka – fe – phở ) Ví dụ: tiếng anh phát âm tiếng Việt Hoped /t/ hy vọng Fixed /t/ sửa chữa Asked /t/ hỏi 3. Phát âm là /d/ Trừ hai trường hợp trên Ví dụ: tiếng anh phát âm tiếng Việt Cried /d/ khóc Smiled /d/ cười Played /d/ chơi Trường hợp ngoại lệ: Advised /d/ = khuyên Amused /d/ = vui Closed /d/ = đóng Composed /d/ = soạn Coughed /t/ = ho Escused /d/ = xin lỗi Laughed /t/ = cười Pleased /d/ = làm ơn Ploughed /d/ = cày Raised /d/ = chăn nuôi Supposed /d/ = cho rằng Weighed /d/ = cân nặng Naked /id/ = trần trụi Sacred /id/ = thần thánh Wicked /id/ = độc ác Hatred /id/ = lòng căm thù